Mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ đã gia nhập nhóm các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu đạt từ 1 tỷ USD trở lên kể từ năm 2004. Theo số liệu thống kê của TCHQ, trong 5 tháng đầu năm 2013, xuất khẩu mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam đạt 2.028.462.125 USD, tăng 12,0% so với cùng kỳ năm trước. Tính riêng trong tháng 5/2013, xuất khẩu mặt hàng này đạt 450.423.305 USD, tăng 8,9% so với tháng 4/2013.
Thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam đã có nhiều biến chuyển mạnh mẽ trong những năm gần đây, từ chỗ tập trung vào các thị trường trung chuyển như Đài Loan, Singapore, Hàn Quốc,… để tái xuất sang nước thứ ba. Đến nay, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã xuất khẩu trực tiếp sang các thị trường tiêu dùng, năm 2012 sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam đã có mặt khoảng 100 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong 5 tháng đầu năm 2013, mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ của việt Nam đã xuất khẩu sang các nước như: Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Anh, Canada, Trung Quốc,… hầu hết các thị trường đều có mức tăng trưởng. Trong đó, thị trường Mỹ tiếp tục đứng đầu về kim ngạch và có mức tăng trưởng 6,1% so với cùng kỳ năm 2012, đạt trị giá 710.102.013 USD. Tính riêng trong tháng 5/2013, xuất khẩu mặt hàng này sang thị trường Mỹ đạt trên 172,7 triệu USD, tăng 19,4% so với tháng 4/2013. Thị trường có kim ngạch đứng thứ 2 là Trung Quốc, trong 5 tháng đầu năm 2013 xuất khẩu sang thị trường này đạt 299.008.057 USD, tăng 10,3% so với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ 3 là sang Nhật Bản, tổng trị giá xuất khẩu trong 5 tháng đầu năm 2013 đạt 305.863.144 USD, tăng 18,7% so với cùng kỳ năm 2012. Ngoài ra, một số thị trường xuất khẩu có mức tăng trưởng khá của mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ trong 5 tháng đầu năm so với cùng kỳ năm trước như: Hàn Quốc tăng 44,4%; Anh tăng 17,9%; Hồng Kông tăng 111,2%; Canada tăng 6,4%; Đài Loan tăng 12,7%…
Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tuy tăng trưởng trong thời gian vừa qua, nhưng hiện có một số vấn đề cần quan tâm trong thời gian tới. Đó là nguồn nguyên liệu nhập khẩu còn lớn, phụ thuộc vào nước ngoài (năm 2012 nhập khoảng 60%), gây ảnh hưởng đến ngành công nghiệp chế biến gỗ phát triển thiếu bền vững, giảm tính cạnh tranh trên thị trường… Ngoài ra, nhiều khách hàng yêu cầu có sự chứng minh nguồn nguyên liệu sản xuất cũng đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất gỗ và sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam cần chuẩn bị.
Thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2013
ĐVT: USD
Thị trường XK |
T4/2013 |
T5/2013 |
So T5/2013 với T4/2013 (% +/-KN) |
5T/2013 |
5T/2012 |
So 5T/2013 với 5T/2012 (% +/- KN) |
Tổng KNXK |
413.671.396 |
450.423.305 |
8,9 |
2.028.462.125 |
1.811.467.180 |
12,0 |
Mỹ |
144.712.285 |
172.757.911 |
19,4 |
710.102.013 |
668.970.479 |
6,1 |
Trung Quốc |
76.333.818 |
70.853.918 |
-7,2 |
329.693.498 |
299.008.057 |
10,3 |
Nhật Bản |
60.460.238 |
72.719.730 |
20,3 |
305.863.144 |
257.669.800 |
18,7 |
Hàn Quốc |
30.822.015 |
25.905.322 |
-16,0 |
128.065.745 |
88.710.808 |
44,4 |
Anh |
19.055.531 |
15.869.398 |
-16,7 |
90.749.083 |
76.987.287 |
17,9 |
Đức |
6.932.240 |
6.202.318 |
-10,5 |
46.337.529 |
51.948.118 |
-10,8 |
Canada |
9.426.566 |
10.330.394 |
9,6 |
46.043.241 |
43.263.266 |
6,4 |
Australia |
8.381.534 |
8.566.137 |
2,2 |
39.789.873 |
37.825.743 |
5,2 |
Pháp |
5.477.495 |
3.559.068 |
-35,0 |
37.214.807 |
36.816.671 |
1,1 |
Hồng Kông |
7.583.362 |
7.936.343 |
4,7 |
34.192.157 |
16.185.682 |
111,2 |
Đài Loan |
5.710.113 |
10.156.972 |
77,9 |
29.124.554 |
25.852.357 |
12,7 |
Hà Lan |
4.344.255 |
4.319.036 |
-0,6 |
26.098.996 |
27.356.191 |
-4,6 |
Ấn Độ |
3.906.594 |
5.591.049 |
43,1 |
21.596.678 |
16.948.632 |
27,4 |
Singapore |
963.914 |
3.756.231 |
289,7 |
15.740.244 |
9.156.774 |
71,9 |
Italy |
1.682.398 |
1.149.999 |
-31,6 |
14.402.047 |
16.053.711 |
-10,3 |
Bỉ |
2.645.661 |
2.049.189 |
-22,5 |
14.115.390 |
18.928.366 |
-25,4 |
Thụy Điển |
1.869.412 |
1.366.057 |
-26,9 |
12.615.922 |
11.775.061 |
7,1 |
Malaysia |
3.253.426 |
3.551.012 |
9,1 |
12.434.567 |
11.655.404 |
6,7 |
Tây Ban Nha |
1.454.261 |
1.388.597 |
-4,5 |
7.429.438 |
8.857.714 |
-16,1 |
Ả Rập Xê Út |
1.509.692 |
1.751.217 |
16,0 |
6.371.696 |
3.784.959 |
68,3 |
Đan Mạch |
866.440 |
847.560 |
-2,2 |
6.136.581 |
6.159.783 |
-0,4 |
UAE |
1.317.702 |
1.296.258 |
-1,6 |
6.019.634 |
4.183.500 |
43,9 |
New Zealand |
1.086.502 |
1.077.049 |
-0,9 |
5.889.244 |
5.294.333 |
11,2 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
810.285 |
702.430 |
-13,3 |
5.810.563 |
3.988.422 |
45,7 |
Ba Lan |
426.168 |
842.938 |
97,8 |
5.055.194 |
4.939.260 |
2,3 |
Nauy |
733.707 |
674.397 |
-8,1 |
4.365.698 |
3.569.507 |
22,3 |
Thái Lan |
638.927 |
1.220.713 |
91,1 |
3.939.612 |
2.443.349 |
61,2 |
Campuchia |
701.375 |
691.463 |
-1,4 |
3.643.211 |
837.149 |
335,2 |
Nga |
554.851 |
620.630 |
11,9 |
3.206.798 |
3.467.248 |
-7,5 |
Thụy Sỹ |
320.186 |
217.985 |
-31,9 |
2.506.780 |
1.730.982 |
44,8 |
Nam Phi |
395.285 |
502.580 |
27,1 |
2.404.461 |
1.359.873 |
76,8 |
Phần Lan |
330.814 |
992.328 |
200,0 |
3.187.571 |
2.130.655 |
49,6 |
Áo |
296.180 |
514.365 |
73,7 |
2.036.270 |
4.428.299 |
-54,0 |
Cô oét |
355.633 |
524.600 |
47,5 |
1.848.750 |
1.229.241 |
50,4 |
Hy Lạp |
337.803 |
109.008 |
-67,7 |
1.804.454 |
2.452.689 |
-26,4 |
Sec |
183.338 |
151.180 |
-17,5 |
1.404.135 |
1.607.381 |
-12,6 |
Mêhico |
243.491 |
447.543 |
83,8 |
1.090.896 |
1.164.017 |
-6,3 |
Bồ Đào Nha |
138.103 |
125.979 |
-8,8 |
1.018.207 |
854.997 |
19,1 |
Hungari |
* |
33.539 |
* |
488.875 |
766.633 |
-36,2 |
Ucraina |
37.069 |
57.970 |
56,4 |
326.895 |
566.491 |
-42,3 |
Nguồn: http://ttnn.com.vn/nganh-hang/-1/tin-tuc/38232/thi-truong-xuat-khau-go-va-san-pham-go-5-thang-dau-nam-2013.aspx